Thực đơn
Anime Cá nhân tiêu biểuCá nhân | Thời gian | Đóng góp |
---|---|---|
Anno Hideaki | 1960 | Đạo diễn phim Fushigi no Umi no Nadia và Shin Seiki Evangelion, Gunbuster.[101][283][660] Ông là một trong những người sáng lập xưởng phim Gainax, nơi ông sản xuất các tác phẩm cá nhân và hợp tác với những người khác;[660] từ cuối thập niên 1990, ông tham gia đạo diễn một số phim người đóng như Love & Pop, Cutie Honey. |
Dezaki Osamu | 1943 - 2011 | Một trong số những đạo diễn quan trọng của thể loại chính kịch, ông để lại một lượng lớn tác phẩm kéo dài 40 năm và đặc trưng bởi chủ nghĩa biểu hiện qua cách sử dụng các cảnh phim, ánh sáng, màu sắc. Ông là một trong số họa sĩ diễn hoạt đầu tiên tại xưởng phim Mushi Production của Tezuka Osamu và thường hợp tác với Araki Shingo. Ông được biết đến với vai trò đạo diễn ba loạt phim Ashita no Joe, Ie Naki Ko, Versailles no Bara. |
Ikuhara Kunihiko | 1964 | Đạo diễn biểu tượng và phá cách với các loạt phim nổi bật về chủ nghĩa nữ quyền như Thủy thủ Mặt Trăng, Shōjo Kakumei Utena, Mawaru-Penguindrum.[283][661] |
Kawamori Shōji | 1960 | Nhà biên kịch sử thi không gian Chōjikū yōsai Macross và các phần hậu truyện, Tenkū no Esukafurōne;[662][663] đồng thời thiết kế mecha trong Chōjikū yōsai Macross, Ghost in the Shell, Kōkyōshihen Eureka Seven, Outlaw Star, Sōsei no Akuarion và dòng đồ chơi Transformers.[662][663][664] |
Kawajiri Yoshiaki | 1950 | Tác giả và đạo diễn, một trong những người sáng lập xưởng phim Madhouse; ông đã đạo diễn các loạt phim hoạt hình hướng đến người trưởng thành như Ninja Scroll, Yōjū Toshi, Vampire Hunter D: Bloodlust. Ông cũng tham gia đạo diễn phim chuyển thể X/1999 của CLAMP năm 2001 và bộ phim hợp tác Nhật Bản-Hoa Kỳ The Animatrix năm 2003. |
Kon Satoshi | 1963 - 2010 | Tác giả và đạo diễn đương đại được đánh giá cao nhờ phong cách diễn hoạt đan xen mộng tưởng và hiện thực (manga, phim truyền hình, phim điện ảnh) với nội dung về tâm lý học và xã hội học Nhật Bản.[665] Các phim điện ảnh do ông đạo diễn bao gồm Perfect Blue, Sennen Joyu, Tokyo Godfathers, Paprika và bộ phim truyền hình Mōsō Dairinin. |
Hosoda Mamoru | 1967 | Đạo diễn và nhà làm phim hoạt hình Nhật Bản, ông thực hiện các bộ phim kỳ ảo với nền tảng chủ đề gia đình làm trung tâm (Cô gái vượt thời gian, Cuộc chiến mùa hè, Ame và Yuki - Những đứa con của Sói, Cậu bé và Quái thú, Mirai: Em gái đến từ tương lai).[337] |
Shinkai Makoto | 1973 | Đạo diễn phim hoạt hình Nhật Bản, ông xây dựng những câu chuyện về tình yêu của người trẻ qua những khung cảnh ngoạn mục (5 Centimet trên giây, Vườn ngôn từ, Your Name – Tên cậu là gì?, Đứa con của thời tiết).[337] |
Matsumoto Leiji | 1938 | Tác giả manga và nhà biên kịch pha trộn các giai đoạn lịch sử với những chủ đề khoa học viễn tưởng sử thi không gian (Captain Harlock, Uchū Senkan Yamato, Ginga Tetsudō 999, phim ca nhạc Interstella 5555: The 5tory of the 5ecret 5tar 5ystem với nhóm nhạc Daft Punk).[666][667] |
Miyazaki Hayao | 1941 | Tác giả manga, đạo diễn, nhà sản xuất phim hoạt hình; ông được đánh giá cao với vai trò đạo diễn phim truyền hình (Conan – Cậu bé tương lai, Lupin III Part I) và phim điện ảnh (Mononoke Hime, Lâu đài bay của pháp sư Howl, Sen và Chihiro ở thế giới thần bí, Kaze no Tani no Nausicaä).[283][668][669][670][337] Ông là một trong những người sáng lập Studio Ghibli, được thừa nhận ảnh hưởng đến Guillermo del Toro và giám đốc sáng tạo của Pixar John Lasseter;[671] chiến thắng tại Giải Oscar, Gấu Vàng, liên hoan phim Venezia. |
Nagai Gō | 1945 | Tầm ảnh hưởng của ông trong hoạt hình Nhật Bản được so sánh với Jack Kirby trong truyện tranh Mỹ. Ông là người tiên phong trong nhiều thể loại, đặc biệt mecha (Mazinger Z, UFO Robot Grendizer) khi lần đầu tiên đưa tuyến nhân vật chính là vị thành niên vào buồng lái của robot khổng lồ; các nhà sản xuất phim khác (Mobile Suit Gundam, Shin Seiki Evangelion) đã mô phỏng lại và cải tiến phong cách của Nagai Gō.[672] |
Oshii Mamoru | 1951 | Đạo diễn những bộ phim đặc sắc và phá cách như Ghost in the Shell, Ghost in the Shell 2: Innocence, Angel's Egg, Patlabor và loạt phim truyền hình có cốt truyện không quá chuyên biệt như Urusei Yatsura.[283][669][673] |
Ōtomo Katsuhiro | 1954 | Đạo diễn Akira đã thiết lập một ảnh hưởng lớn về phong cách và chủ đề trong thế giới hoạt hình Nhật Bản;[283][445][669][674] sau đó đạo diễn Steamboy (2004) hợp nhất đồ họa hai chiều và ba chiều với công nghệ kỹ thuật số hoàn toàn.[675] |
Rintarō | 1941 | |
Takahata Isao | 1935 - 2018 | Đạo diễn phim, một trong những người sáng lập Studio Ghibli, người đặt nền móng cho công nghiệp hoạt hình Nhật Bản thời hậu chiến với phim truyền hình (Heidi, Cô bé đến từ vùng núi Alps, Anne tóc đỏ) và phim điện ảnh (Mộ đom đóm, Omohide Poro Poro, Heisei Tanuki Gassen Ponpoko, Kaguya-hime no Monogatari).[676] |
Tezuka Osamu | 1928 - 1989 | |
Tomino Yoshiyuki | 1941 | |
Watanabe Shinichirō | 1965 | Đạo diễn phim Cowboy Bebop, Samurai Champloo, Giai điệu trên triền dốc, Space Dandy, Zankyō no Teroru với nguồn cảm hứng từ phương Đông và phương Tây,[661][677] tuyến nhân vật cô độc thường làm việc nhóm với nhau bởi hoàn cảnh.[661] |
Yoshida Tatsuo | 1932 - 1977 | Nhà sáng lập xưởng phim hoạt hình lịch sử Tatsunoko Production, tác giả và nhà sản xuất các phim anime truyền hình quan trọng thập niên 1960 và thập niên 1970 như: Mach GoGoGo, Gatchaman, Shinzō Ningen Kyashān. |
Thực đơn
Anime Cá nhân tiêu biểuLiên quan
Anime Anime năm 2024 Anime năm 2023 Anime năm 2021 Anime năm 2020 Anime năm 2022 Anime tại châu Âu Anime tại châu Á Anime năm 2019 Anime năm 2018Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Anime http://132.248.9.195/ptd2013/octubre/0703429/07034... http://www.artgallery.nsw.gov.au/__data/page/9842/... http://www.animeanime.biz/archives/44584 http://www.animeanime.biz/archives/45973 http://www.animeanime.biz/archives/9872 http://www.revistas.usp.br/matrizes/article/view/5... http://www.revistas.usp.br/matrizes/article/view/5... http://www.cinematheque.qc.ca/animation_japonaise.... http://summit.sfu.ca/item/9253 http://summit.sfu.ca/system/files/iritems1/9253/et...